There are no translations available.
Chỉ số giá hàng hóa xuất khẩu thương mại tháng 5 năm 2010
Sau 2 tháng liên tiếp (từ tháng 3/2010 đến tháng 4/2010) giá xuất khẩu của 11 nhóm/mặt hàng đều giảm, đến tháng 5/2010 giá xuất khẩu đã tăng trở lại với mức tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung 5 tháng đầu năm 2010 giá xuất khẩu chung của 11 nhóm/mặt hàng tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 5/2010 có 5 nhóm/mặt hàng tiếp tục tăng giá trong 2 tháng liền là: hạt điều, cao su, giày dép các loại, hàng rau quả, cà phê; 3 nhóm hàng giá tăng trở lại là: dây điện & dây cáp điện, chè, sản phẩm từ chất dẻo; giá nhóm hàng gạo, gỗ & sản phẩm gỗ vẫn tiếp tục giảm; tháng 5/2010 giá hàng thuỷ sản xuất khẩu giảm.
So với cùng kỳ năm trước, chỉ có nhóm hàng: thuỷ sản, cà phê, gạo, gỗ & sản phẩm gỗ giảm, các nhóm còn lại đều tăng giá, tăng nhiều nhất là cao su, hạt điều và dây điện & dây cáp điện.
Dưới đây là tình hình cụ thể các nhóm/mặt hàng như sau:
Giá xuất khẩu hàng thuỷ sản tháng 5/2010 giảm so với tháng trước và so với tháng 5/2009, lần lượt giảm 0,3%; 0,7%. Chủ yếu do giá xuất khẩu nhóm Động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, sấy khô (HS 03.06) giảm, giá xuất khẩu tôm thẻ, tôm he tiếp tục giảm cùng với đó là giá cua, ghẹ cũng giảm trong tháng 5/2010; nhưng giá tôm sú tăng trở lại trong tháng 5/2010; một số chủng loại có kim ngạch nhỏ nhưng giá lại tăng: tôm càng, tôm chì, tôm sắt liên tiếp giá tăng trong 2 tháng qua. Nhóm Cá đông lạnh (HS 03.03) giá xuất khẩu cũng giảm; giá giảm nhiều là: cá hố, cá cơm, cá basa... Nhóm Filet cá và thịt cá các loại tươi hoặc đông lạnh (HS 03.04) tiếp tục tăng trong tháng 5/2010; các mặt hàng có giá tăng: cá ngừ, cá hồi, cá phèn, cá chỉ vàng... nhưng mặt hàng có kim ngạch lớn nhất là cá tra giá lại giảm. Giá cụ thể của một số mặt hàng trong tháng 5/2010 như sau: cá ngừ lion ở mức 3.259 USD/tấn, cá ngừ cube dao động quanh mức 4.344 USD/tấn, cá hồi cắt khúc dao động quanh mức 5.234 USD/tấn... Ngược với xu hướng của nhóm Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác (HS 03), nhóm Chế phẩm từ thịt, cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc từ động vật thuỷ sinh không xương sống khác (HS 16) giá xuất khẩu tiếp tục tăng trong tháng 5/2010 và giá tăng ở nhóm cá được chế biến (HS 16.04) nhưng giá nhóm động vật thân mềm, giáp xác chế biến (HS 16.05) giá lại tiếp tục giảm.
Giá cà phê xuất khẩu trong tháng 5/2010 tiếp tục tăng 2,3% so với tháng trước nhưng vẫn thấp hơn 2,2% so với cùng kỳ năm 2009. Hai nhóm cà phê chính là Arabica và Robusta đều tăng so với tháng 4/2010. Giá cà phê robusta loại 1 dao động 1.220-1.505 USD/tấn (FOB) và giá cà phê Arabica loại 1 xuất khẩu trong tháng 5/2010 dao động trong khoảng 2.490-2.657 USD/tấn (FOB). So với cùng kỳ năm 2009, giá cà phê Robusta giảm hơn 3,0% nhưng giá cà phê Arabica lại tăng hơn 10%.
Giá chè xuất khẩu tiếp tục biến động, sau khi giảm giá vào tháng 4/2010 sang tháng 5/2010 giá tăng 1,9% so với tháng trước, so với tháng 5/2009 giá tiếp tục tăng 10,4%. Hai chủng loại chè xanh (HS 09.02.20) và chè đen (HS 09.02.40) giá tháng 5/2010 đều tăng so với tháng trước; so với cùng kỳ 5/2009, hai chủng loại chè giá tăng trên 10%.
+ Giá các loại chè đen xuất khẩu có kim ngạch lớn tăng: Chè đen OPA; chè đen PF1; chè đen F đều có giá giảm trong tháng 4/2010 và sang tháng 5/2010 giá đều tăng. Chè đen PD giá tiếp tục giảm trong tháng thứ 2 liên tiếp; chè đen OP sau hai tháng liên tiếp giá tăng, sang tháng 5/2010 giá giảm. Giá xuất khẩu một số loại chè đen tháng 5/2010: chè đen OP giá 1.799 USD/tấn; chè đen OPA giá 1.494 USD/tấn; chè đen F có giá 996 USD/tấn; ...
+ Trong nhóm chè xanh, những mặt hàng xuất khẩu chính trong tháng 5/2010 là: Chè xanh BT; chè xanh BPS; chè ướp hương nhài khô, hai loại chè có giá tăng trong 2 tháng liên tiếp: chè xanh BPS và chè ướp hương nhài khô. Chè xanh BT giá đảo chiều liên tục, tháng 4/2010 giá tăng 7,6%, sang tháng 5 giá giảm. Giá xuất khẩu chè ô long giảm nhiều so với tháng trước, giá trong tháng dao động 4.000 USD/tấn.
Giá gạo xuất khẩu tiếp tục giảm trong tháng thứ 3 liên tiếp, so với tháng 4/2010 giá gạo tháng 5/2010 giảm 3,5% và so với cùng kỳ năm trước cũng giảm 8,3%. Giá gạo xuất khẩu tháng 5/2010 so với tháng 4/2010 và so với cùng kỳ năm trước giảm ở cả 3 nhóm gạo: gạo lứt (HS 10.06.20); gạo đã qua chà sát đánh bóng (HS 10.06.30); gạo tấm (HS 10.06.40). Tháng 5/2010, giá gạo lứt 5% tấm xuất khẩu dao động trong khoảng 350-370 USD/tấn; gạo tẻ 25% tấm (bao 50kg) có giá từ 350-375 USD/tấn; gạo tẻ 5% tấm (bao 50kg) có giá dao động từ 355-420 USD/tấn; giá tấm thơm dao động từ 323-326 USD/tấn.
Giá hạt điều tiếp tục tăng trong tháng 5/2010, với mức tăng 4,1% so với tháng trước và tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước. Tháng 5/2010 giá điều đã bóc vỏ tăng nhưng giá điều chế biến lại giảm. Các loại điều nhân giá tăng trong tháng 5/2010: điều nhân WW320, W320, WS, LBW320, LBW240… Giá xuất khẩu điều nhân WW320 tháng 5/2010 tiếp tục tăng và dao động từ 5.580-6.400 USD/tấn (FOB), trong đó giá xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc dao động từ 6.050-6.370 USD/tấn (FOB), xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ dao động 6.150-6.330 USD/tấn. Giá điều nhân W320 sau 2 tháng liên tiếp giá giảm, tháng 5/2010 giá xuất khẩu tăng trở lại và dao động 5.650-6.450 USD/tấn (FOB), trong đó, giá xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc dao động từ 6.100-6.450 USD/tấn (FOB), sang thị trường Hoa Kỳ giá dao động 6.110-6.330 USD/tấn (FOB).
Giá sản phẩm chất dẻo xuất khẩu trong tháng 5/2010 tăng trở lại, với mức tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước. Hai nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu nhiều nhất là: Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa; nút, nắp, mũ van (HS 39.23) và Sản phẩm khác bằng plastic (HS 39.26) giá đều tăng so với tháng trước. Cụ thể: trong nhóm HS 39.23, hầu như các nhóm giá đều tăng, tăng nhiều nhất là nhóm Loại khác (HS 39.23.90) với hơn 6%, nhưng so với cùng kỳ năm trước vẫn thấp hơn 10%; nhóm Bình, chai, lọ, bình thót cổ và các sản phẩm tương tự (HS 39.23.30) có giá giảm nhiều so với tháng trước (giá một số mặt hàng trong tháng như sau: Tấm vách ngăn bằng nhựa có giá 4,12 USD/cái; Buồng lọc - Drip chamber với 5,13 USD/cái, chai ngoài mỹ phẩm bằng nhựa RB-30 (32 mm) giá 4,25 USD/cái...). Trong nhóm HS 39.26, chỉ có 1 nhóm có giá giảm đó là nhóm Tượng nhỏ và các đồ trang trí khác (HS 39.26.40) và nhóm có giá tăng nhiều nhất là nhóm Đồ dùng trong văn phòng hoặc trường học (HS 39.26.10). Hai nhóm hàng có giá giảm trong tháng 5/2010 so với tháng trước: Tấm, phiến, màng, lá, dải khác, không xốp và chưa được gia cố (HS 39.20) và Đồ vật bằng plastic dùng trong xây lắp (HS 39.25). So với cùng kỳ năm trước, hầu như các nhóm đều có giá tăng, 2 nhóm có giá giảm: Bộ đồ ăn, bộ đồ dùng nhà bếp, các sản phẩm gia dụng (HS 39.24) và Đồ vật bằng plastic dùng trong xây lắp (HS 39.25); nhóm Các loại ống, ống vòi và các phụ kiện (HS 39.17) có giá tăng nhiều nhất, tăng hơn 28%.
Giá cao su xuất khẩu tiếp tục tăng trong tháng thứ 3 liên tiếp, tháng 5/2010 giá tăng 3,1% so với tháng trước và tăng 62,7% so với cùng kỳ năm 2009. Giá các nhóm cao su tự nhiên (HS 40.01) đều tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước; tăng nhiều nhất là nhóm Cao su tự nhiên đã định chuẩn về mặt kỹ thuật (TSNR) (HS 40.01.22) tăng hơn 2% và nhóm Cao su loại khác (HS 40.01.29) tăng hơn 4% so với tháng trước. Giá một số chủng loại cao su trong tháng 5/2010 của nhóm hàng trên: cao su SVR 3L dao động 2.150-3.300 USD/tấn (FOB); cao su sơ chế SVR 10 khoảng 2.250-2.450 USD/tấn (FOB); cao su sơ chế CSR 10 dao động từ 2.250-2.500 USD/tấn (FOB). Giá 2 nhóm Mủ cao su tự nhiên sơ chế (HS 40.01.10) và Tấm cao su xông khối (HS 40.01.21) trong tháng 5/2010 không tăng so với tháng trước, giá cao su Latex HA sơ chế dao động trong khoảng 1.350-1.650 USD/tấn (FOB); giá cao su sơ chế RSS 3 có giá dao động 2.180-2.999 USD/tấn (FOB).
Giá gỗ & sản phẩm gỗ xuất khẩu tháng 05/2010 tiếp tục giảm thêm 0,8% so với tháng trước và giảm 3,3% so với tháng 05/2009; giá xuất khẩu giảm chủ yếu do nhóm đồ nội thất (HS 94) giá giảm.
+ Giá xuất khẩu nhóm gỗ & các mặt hàng bằng gỗ (HS 44) tháng 5/2010 tăng trở lại, với mức tăng 1,6% so với tháng 04/2010, nhưng vẫn giảm 2,4% so với tháng 05/2009. Những nhóm có giá tăng trong tháng 5/2010 so với tháng 4/2010: Gỗ nhiên liệu, dạng khúc, thanh nhỏ, cành, bó;… (HS 4401); Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, có độ dầy trên 6 mm (HS 44.07); nhưng nhóm Tấm gỗ lạng có độ dày không quá 6mm (HS 44.08) có giá giảm trong tháng 5/2010; so với cùng kỳ năm trước cả 3 nhóm gỗ & các mặt hàng bằng gỗ này đều giảm.
+ Trong nhóm đồ nội thất (HS 94) giá đều giảm so với tháng 04/2010 và tháng 05/2009, mức giảm lần lượt là 1,1% và 3,1%. Trong đó, nhóm ghế ngồi (HS 94.01) và nhóm Đồ nội thất khác và các bộ phận của chúng (HS 94.03) có giá giảm so với tháng 04/2010 là 0,2% và 1,4%, so với tháng 05/2009 giảm 3,3% và 3,2%.
Tháng 5/2010, giá giày dép xuất khẩu tăng 2,5% so với tháng 4/2010 và tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2009. Giá hầu hết các nhóm giày dép xuất khẩu đều tiếp tục tăng so với tháng trước, tăng mạnh nhất là nhóm Giày, dép có đế ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũ giày bằng nguyên liệu dệt (HS 64.04) và Giày, dép không thấm nước, có đế ngoài và mũ bằng cao su hoặc plastic (HS 64.01) với mức tăng hơn 2,5%; nhưng Nhóm giày, dép loại khác (HS 64.05) giá lại giảm sau 2 tháng trước liên tiếp tăng giá.
Giá dây điện, dây cáp điện xuất khẩu tháng 5/2010 tăng 2,5%so với tháng 4/2010 và tăng 11,6% so với tháng 5/2009. Trong ba nhóm mặt hàng xuất chủ yếu trong tháng 5/2010, thì chỉ có duy nhất nhóm Dây dẫn điện khác, dùng cho điện áp trên 1.000V (HS 85.44.60) giảm giá; nhóm hàng Bộ dây đánh lửa và bộ dây khác loại sử dụng cho xe cơ động cơ, máy bay hoặc tàu thuyền (HS 85.44.30) tăng hơn 2,0% so với tháng 4/2010; đáng chú ý nhất trong các nhóm hàng dây điện, dây cáp điện xuất khẩu trong tháng 5/2010 là nhóm Dây dẫn điện khác, dùng cho điện áp không quá 1.000V loại khác (HS 85.44.49) tăng hơn 6% so với tháng 4/2010. So với cùng kỳ năm trước, 3 nhóm này giá đều tăng trên 9,5%.
Giá hàng rau quả xuất khẩu tháng 05/2010 tăng nhẹ, với mức tăng 0,1% so với tháng 04/2010 và tăng 4% so với tháng 05/2009. Tháng 5/2010 chỉ có nhóm rau và một số loại củ, thân củ, rễ ăn được (HS 07) giảm giá so với tháng 04/2010, hai nhóm còn lại: Quả, quả hạch ăn được, quả thuộc chi cam quýt và các loại dưa (HS 08); Chế phẩm từ rau, quả, quả hạch và các phần khác của cây (HS 20) giá tăng. So với cùng kỳ năm trước cả 3 nhóm hàng này đều có giá tăng, nhóm hàng HS 08 có mức giá tăng nhiều nhất, trên 5,0%.
Vinanet
|