Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan trong 4 tháng đầu năm 2009 cho thấy tốc độ nhập khẩu thuốc thành phẩm đang phát triển mạnh. Từ đầu năm đến nay, kim ngạch nhập khẩu thuốc qua các tháng hầu hết đều tăng so cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá nhập khẩu liên tiếp trong tháng 2, 3 và tháng 4 đều đứng ở mức rất cao trên 80 triệu USD. Như vậy, tính cho đến hết tháng 4/2009, trị giá nhập khẩu thuốc đạt 315,5 triệu USD, tăng 30,9% so cùng kỳ năm trước. Dự báo, các tháng sau trị giá nhập khẩu thuốc sẽ giảm nhẹ và dao động ở mức từ 75 - 80 triệu USD. Do nguồn thuốc chữa bệnh hiện tại được đáp ứng đủ, bảo đảm cho nhu cầu chữa bệnh với giá cả ổn định, không có sự biến động đột biến như những mặt hàng khác. Mặt khác nhập khẩu nguyên phụ liệu dùng để sản thuốc trong nước cũng bắt đầu tăng nên sản phẩm thuốc cung cấp ra thị trường tăng và giảm nhập khẩu. Trong tháng 4, nhóm thuốc được nhập về nhiều nhất vẫn là kháng sinh. Trị giá nhập khẩu đạt 20,1 triệu USD, chiếm 24% tổng trị giá nhập khẩu thuốc; tiếp đến là nhóm thuốc sinh phẩm và vắc xin, từ đầu năm đến nay nhóm thuốc này cũng được nhập về với số lượng nhiều hơn cùng kỳ năm trước, hiện chiếm 9% về trị giá. Trong khi đó, nhập khẩu nhóm thuốc tim mạch, tiêu hóa và phụ khoa vẫn ổn định. Riêng nhập khẩu nhóm thuốc chuyển hóa dinh dưỡng lại có dấu hiệu giảm rõ rệt. Lượng và trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong năm 2008 luôn đứng ở vị trí thứ hai hoặc thứ ba trong tổng số 10 nhóm thuốc đạt kim ngạch cao nhất. Nhưng từ đầu năm đến nay, nhất là trong tháng 4 trị giá nhập khẩu nhóm hàng này tụt hẳn xuống vị trí thứ 8… Thị trường cung cấp thuốc trong tháng qua mặc dù không có sự thay đổi về số lượng so cùng kỳ năm trước nhưng chú ý nhất là trị giá nhập khẩu từ các thị trường đều tăng khá mạnh, nhất là các thị trường thuộc khu vực EU. Song nếu so tháng trước thì trị giá nhập khẩu từ các thị trường này hầu hết đều giảm. Như vậy, kết thúc 4 tháng đầu năm 2009, trị giá nhập khẩu thuốc từ các thị trường cung cấp đều có mức tăng trưởng dương. Những thị trường có mức tăng mạnh về trị giá như: Bỉ tăng 630%, Hoa Kỳ tăng 177%, CHLB Đức tăng 164%… và có những thi trường giảm mạnh như: Singapore giảm 84%, Ôxtrâylia giảm 26% … Tham khảo các TT cung cấp thuốc trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2009 TT cung cấp | Trị giỏ NK trong tháng 4/2009 | Trị giỏ NK trong 4 tháng đầu 2009 | Tháng 4/09 | So tháng 3/09 | So tháng 4/08 | 4 tháng 09 | 4 tháng 08 | % so sánh | EU | 39.139.445 | -13,26 | 61,62 | 154.375.775 | 102.627.707 | 50,42 | Pháp | 13.242.926 | -24,91 | 36,73 | 57.350.840 | 47.950.530 | 19,60 | CHLB Đức | 7.455.013 | -3,48 | 209,75 | 26.527.840 | 10.029.017 | 164,51 | Bỉ | 3.904.326 | 12,09 | 773,21 | 12.367.039 | 1.692.936 | 630,51 | Anh | 3.005.304 | -25,34 | 32,66 | 13.988.503 | 6.947.677 | 101,34 | Italia | 2.691.129 | -11,13 | 148,00 | 12.347.977 | 4.649.051 | 165,60 | Hà Lan | 2.525.712 | 113,03 | 164,79 | 5.411.586 | 5.363.511 | 0,90 | Thụy Điển | 1.668.454 | 3,70 | 73,53 | 5.184.795 | 3.547.614 | 46,15 | Áo | 1.381.106 | 10,66 | 27,22 | 5.183.317 | 3.850.612 | 34,61 | Hungari | 1.087.044 | -58,91 | -25,71 | 6.700.251 | 6.160.955 | 8,75 | Tây Ban Nha | 1.009.405 | -29,54 | 124,37 | 4.712.006 | 1.434.576 | 228,46 | Ba Lan | 815.830 | -17,38 | 24,98 | 3.566.585 | 2.360.266 | 51,11 | Đan Mạch | 353.196 | 204,51 | 43,72 | 1.035.036 | 607.450 | 70,39 | Ấn Độ | 13.277.407 | 29,53 | 34,27 | 42.553.993 | 33.440.646 | 27,25 | Hàn Quốc | 8.541.928 | -2,65 | 29,21 | 30.429.211 | 24.732.183 | 23,03 | Thụy Sĩ | 3.602.081 | 7,89 | 20,04 | 12.814.022 | 11.371.205 | 12,69 | Hồng Kông | 2.882.559 | 13,71 | 69,57 | 8.527.952 | 7.717.031 | 10,51 | Hoa Kỳ | 2.772.167 | 63,67 | 396,39 | 11.347.441 | 4.085.489 | 177,75 | Thái Lan | 2.759.026 | -5,92 | 4,02 | 10.131.722 | 10.898.049 | -7,03 | Ôxtrâylia | 2.249.328 | 34,12 | -8,73 | 6.514.389 | 8.793.746 | -25,92 | Trung Quốc | 2.055.178 | 18,94 | 20,07 | 6.223.877 | 4.871.695 | 27,76 | Đài Loan | 1.770.085 | 63,32 | 49,62 | 4.894.689 | 3.730.369 | 31,21 | Malaixia | 1.338.763 | 222,70 | 128,83 | 2.324.037 | 2.079.593 | 11,75 | Nhật Bản | 1.028.407 | 29,21 | 772,53 | 3.184.960 | 1.299.604 | 145,07 | Inđônêxia | 936.321 | -29,31 | 73,34 | 3.768.807 | 2.080.116 | 81,18 | Singapore | 802.836 | -1,49 | -68,53 | 2.063.677 | 13.015.741 | -84,14 | Liên Bang Nga | 552.581 | 196,79 | * | 1.265.249 | 567.749 | 122,85 | Achentina | 471.998 | -52,22 | 177,30 | 2.574.058 | 814.961 | 215,85 | Philippin | 226.762 | 6,46 | -17,59 | 846.701 | 849.401 | -0,32 | Canada | 217.530 | -66,48 | 21,48 | 1.818.309 | 1.376.846 | 32,06 | Các nước khác | 1.667.938 | -40,61 | -56,18 | 9.837.783 | 14.634.308 | -32,78 | Tổng | 86.292.340 | -1,19 | 44,55 | 315.496.652 | 240.952.927 | 30,94 | (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Có thể nói, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như hiện nay thì ngàng Dược phẩm là một trong những ngành hàng chịu ít ảnh hưởng nhất. Vì thế, tính đến hết tháng 4/2009, số lượng các công ty kinh doang nhập khẩu thuốc thành phẩm là 119 công ty, tăng thêm 10 công ty so cùng kỳ năm 2008. Bên cạnh sự gia tăng về số lượng thì trị giá nhập khẩu của các công ty cũng đều tăng khá mạnh. Trong đó, 10 công ty nhập khẩu hàng đầu đều có mức tăng trưởng dương so cùng kỳ năm trước. Tham khảo 10 DN đạt trị giá NK cao trong 4 tháng đầu năm 2009 Tên công ty nhập khẩu | Trị giá nhập khẩu (Usd) | 4 tháng 09 | 4 tháng 08 | % so sánh | Cty Cổ phần Dược liệu Trung Ương 2 | 111.733.718 | 77.428.053 | 44,31 | Cty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex | 46.264.052 | 41.639.990 | 11,10 | Cty Dược Sài Gòn | 26.073.831 | 8.582.190 | 203,81 | Cty Dược phẩm TW 2 | 16.189.163 | 12.465.601 | 29,87 | Cty Cổ phần Dược phẩm - Thiết bị Y tế Hà Nội | 14.591.266 | 14.537.621 | 0,37 | Cty Cổ phần Dược - Thiết bị Y tế Đà Nẵng | 10.047.706 | 8.236.652 | 21,99 | Cty Dược phẩm Trung Ương I | 9.763.030 | 7.337.968 | 33,05 | Chi nhánh Cty Dược phẩm Trung Ương I | 8.657.085 | 5.738.097 | 50,87 | Cty Cổ phần Dược Mỹ phẩm May | 5.233.112 | 4.007.581 | 30,58 | Cty Cổ phần XNK Y tế Việt Nam | 4.759.535 | 3.147.325 | 51,22 | (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Nguồn "Thông tin Thương mại Việt Nam" |